Theo báo cáo của Bộ 555win Mobi và Môi trường, tháng 8/2025, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam ước đạt 5,71 tỷ USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước (YoY). Lũy kế 8 tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam đạt 45,3 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ.
Về mặt hàng, 8 tháng đầu năm, lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê ghi nhận tăng lần lượt 8,7% và 59,1%, đạt 1,2 triệu tấn và 6,42 tỷ USD. Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng này tăng 46,4%, lên mức 5.580 USD/tấn.
Đức, Italy và Tây Ban Nha là ba thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 14,5%, 7,5% và 7,4%.
Trong kỳ, mặc dù Việt Nam tăng 2,2% về lượng gạo xuất khẩu, lên 6,3 triệu tấn nhưng giá trị lại giảm 17,5% YoY, còn 3,17 tỷ USD. Giá gạo xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2025 ước đạt 504,9 USD/tấn, giảm 19,3% so với cùng kỳ năm 2024.
Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần 42,4%. Ghana và Bờ Biển Ngà là hai thị trường lớn tiếp theo với thị phần tương ứng là 11,7% và 10,7%.
Hàng rau quả xuất khẩu trong kỳ đạt 4,62 tỷ USD, giảm 2,2% so với cùng kỳ năm 2024. Mặt hàng này của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc với tỷ trọng 54,6%. Hai thị trường xuất khẩu rau quả lớn tiếp theo là Mỹ và Hàn Quốc với tỷ trọng lần lượt là 8,2% và 4,7%.
Trong kỳ, thủy sản mang về 7,03 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước. Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản là ba thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 19,8%, 17,2% và 15,1%.
Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ cũng ghi nhận tăng 6,3% YoY, lên mức 11,1 tỷ USD. Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất, chiếm khoảng 56% tổng giá trị.
Lượng xuất khẩu cao su trong 8 tháng đầu năm 2025 đạt 1,1 triệu tấn, giảm 1,2% về khối lượng. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lại tăng 10,2% YoY, lên 1,94 tỷ USD. Giá cao su xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2025 ước đạt 1748,6 USD/tấn, tăng 11,5% so với cùng kỳ.
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 70% thị phần. Hai thị trường lớn tiếp theo là Ấn Độ và Hàn Quốc có thị phần lần lượt là 5,2% và 3%.
Khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 8 tháng đầu năm 2025 của Việt Nam đạt lần lượt 86.600 tấn và 144,7 triệu USD, giảm 7,9% về lượng và giảm 11% về giá trị so với cùng kỳ. Giá chè xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2025 ước đạt 1670,9 USD/tấn, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm 2024.
Pakistan, Đài Loan (Trung Quốc) và Trung Quốc là ba thị trường tiêu thụ chè lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 37,9%, 11,7% và 9,5%.
Trong kỳ, Việt Nam xuất khẩu 482.700 tấn hạt điều, thu về 3,24 tỷ USD, giảm 1,2% về lượng nhưng tăng 16,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2025 ước đạt 6711,1 USD/tấn, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm 2024.
Trung Quốc, Mỹ và Hà Lan là ba thị trường tiêu thụ hạt điều lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 21,7%, 20% và 9,4%.
![]() |
Rau quả xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2025 ghi nhận giảm 2,2% so với cùng kỳ, còn 4,62 tỷ USD. Ảnh minh họa: Lê Hồng Nhung - 555win Login |
8 tháng đầu năm 2025, lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 165.700 tấn, giảm 9,8% YoY; kim ngạch đạt 1,12 tỷ USD, tăng 26,9% so với cùng kỳ. Giá hạt tiêu xuất khẩu bình quân trong kỳ ước đạt 6.739,7 USD/tấn, tăng 40,7% so với cùng kỳ năm 2024.
Mỹ, Đức và Ấn Độ là ba thị trường tiêu thụ hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 25,1%, 8,3% và 6,6%.
Việt Nam cũng thu về 852,2 triệu USD từ xuất khẩu 2,8 triệu tấn sắn và sản phẩm từ sắn, tăng lần lượt 57,2% và 3,6% so với 8 tháng đầu năm 2024. Giá sắn và sản phẩm từ sắn xuất khẩu bình quân ước đạt 301,6 USD/tấn, giảm 34,1% so với cùng kỳ năm 2024. Mặt hàng này của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc (chiếm 93,2% thị phần).
Giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi 8 tháng đầu năm 2025 của Việt Nam đạt 410,7 triệu USD, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 74,8 triệu USD, giảm 11,7% YoY; xuất khẩu thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 137,7 triệu USD, tăng 30,4% YoY.
Giá nông sản trên thị trường thế giới
Liên quan đến giá các mặt hàng nông sản thời gian qua, theo Bộ 555win Mobi và Môi trường, tại châu Á, giá gạo xuất khẩu đồng loạt giảm. Trong đó, giá gạo Ấn Độ chạm mức thấp nhất kể từ tháng 8/2022, giá gạo Thái Lan giảm do nhu cầu ảm đạm. Gạo của Việt Nam sau khi tăng giá do người mua tại Philippines tích trữ trước thời hạn tạm dừng nhập khẩu đã quay đầu giảm.
Tính bình quân tháng 8/2025, mặt hàng gạo xuất khẩu chủ chốt 5% tấm của Thái Lan giảm 17 USD/tấn, Việt Nam giảm 12 USD/tấn, Pakistan giảm mạnh 26 USD/tấn so với giá bình quân tháng 7/2025.
Đối với cà phê, tháng 8/2025, thị trường cà phê thế giới hồi phục nhờ được thúc đẩy bởi hoạt động mua vào kỹ thuật và chốt lời ngắn hạn. Thị trường cũng đón nhận các yếu tố tích cực từ nguồn cung cà phê thế giới hạn chế do sản lượng cà phê thu hoạch của Brazil bị ảnh hưởng bởi sương giá, xuất khẩu cà phê của Brazil giảm và Sàn giao dịch liên lục địa (ICE) báo cáo tồn kho giảm.
Giá cà phê Robusta hợp đồng kỳ hạn tháng 9/2025 trên sàn giao dịch liên lục địa tại châu Âu (ICE/EU) đóng cửa phiên 26/8 đạt 4.886 USD/tấn, tăng 47% so với phiên giao dịch đầu tháng.
Giá cà phê Arabica hợp đồng kỳ hạn tháng 9/2025 trên sàn giao dịch liên lục địa tại Mỹ (ICE/US) đóng cửa phiên 26/8 ở mức 384,05 UScent/lb, tăng 35% so với phiên giao dịch đầu tháng.