Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GACC), tháng 8/2025, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của quốc gia này đạt 541 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 321 tỷ USD, nhập khẩu đạt 219 tỷ USD.
Lũy kế 8 tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc cán mốc 4.118 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước (YoY). Bao gồm, giá trị xuất khẩu đạt 2.451 tỷ USD, tăng 5,9% YoY; nhập khẩu đạt 1.666 tỷ USD, giảm 2,2% YoY.
Về xuất khẩu, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Trung Quốc với kim ngạch 283 tỷ USD 8 tháng đầu năm. Tuy nhiên, con số này đã giảm 15,5% so với cùng kỳ năm trước.
Hong Kong (Trung Quốc) là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai với 204,3 tỷ USD, tăng 11,6% YoY.
Các thị trường đứng sau bao gồm Nhật Bản với 103 tỷ USD, tăng 4,7% YoY; Hàn Quốc với 95,3 tỷ USD, giảm nhẹ 1,2% YoY; Đài Loan (Trung Quốc) với 54,8 tỷ USD, tăng 11,1% YoY; Australia với 47,3 tỷ USD, tăng 3,4% YoY.
Trong kỳ, Trung Quốc thu về 89,8 tỷ USD từ xuất khẩu sang Ấn Độ, tăng 12,8% YoY; Anh cũng tăng 8,2% YoY, lên 55,6 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu sang Canada tăng 6,4% YoY (đạt 32,9 tỷ USD), trong khi xuất sang Nga giảm 9,7% YoY (còn 64,7 tỷ (USD).
Trung Quốc xuất khẩu sang khối EU đạt 369 tỷ USD, tăng 7,5% YoY. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Đức tăng 10,5% YoY, lên 78 tỷ USD; Hà Lan tăng 2,1% YoY, đạt 62,1 tỷ USD; Pháp tăng 7,4% YoY, đạt 32 tỷ USD; Italy tăng 6,5% YoY, đạt 33 tỷ USD...
Kim ngạch xuất khẩu từ Trung Quốc sang ASEAN trong kỳ cũng tăng 14,6% YoY, lên mức 434 tỷ USD. Cụ thể, Trung Quốc xuất khẩu sang Thái Lan tăng 22,9% YoY, đạt 67,7 tỷ USD; sang Việt Nam tăng 22,1% YoY, đạt 127,7 tỷ USD; Indonesia tăng 14,5% YoY, đạt 54,8 tỷ USD.
Trung Quốc còn thu về 68,4 tỷ USD từ xuất khẩu sang Malaysia, tăng 6,1% so với cùng kỳ; Singapore với 55,1 tỷ USD, tăng 6% YoY; Philippines với 37,3 tỷ USD, tăng 7,5%.
Trong kỳ, kim ngạch xuất khẩu từ Trung Quốc sang Mỹ Latin đạt 194,8 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ; châu Phi với 140,8 tỷ USD, tăng 24,7% YoY.
Về nhập khẩu, Đài Loan (Trung Quốc) là thị trường nhập khẩu lớn nhất với 147,1 tỷ USD, tăng 8,1% so với 8 tháng đầu năm 2024.
Các thị trường đứng sau bao gồm Hàn Quốc với 117 tỷ USD, tăng nhẹ 0,7% so với cùng kỳ; Nhật Bản với 103 tỷ USD, tăng 3,6% YoY; Mỹ với 97 tỷ USD, giảm 11% YoY; Australia với 83,5 tỷ USD, giảm 13% YoY.
Kim ngạch nhập khẩu từ Nga cũng giảm 9,1% so với cùng kỳ, còn 79 tỷ USD; Brazil giảm 10,5% YoY, đạt 72,6 tỷ USD; Ấn Độ giảm 4,8% YoY, đạt 12,1 tỷ USD; Anh giảm 6,2% YoY, đạt 12,2 tỷ USD.
Trung Quốc đã chi 172 tỷ USD để nhập khẩu từ EU, giảm 4,8% so với 8 tháng đầu năm 2024. Bao gồm, kim ngạch nhập từ Đức đạt 60,6 tỷ USD, giảm 4,5% YoY; Pháp đạt 22,2 tỷ USD, giảm 4% YoY; Italy đạt 16,1 tỷ USD, giảm 9,4% YoY; Hà Lan đạt 11,6 tỷ USD, giảm 0,6% YoY...
Kim ngạch nhập khẩu từ ASEAN của Trung Quốc cũng giảm nhẹ 0,3% so với cùng kỳ, còn 252 tỷ USD. Trong đó, Kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam giảm 3,8% YoY, xuống mức 59,8 tỷ USD; Malaysia giảm 10,5% YoY, còn 63,4 tỷ USD; Philippines giảm 9,1% YoY, đạt 11,2 tỷ USD.
Trong khi đó, Trung Quốc tăng nhập khẩu từ Thái Lan với 8,4% so với cùng kỳ, lên 34,3 tỷ USD: Singapore tăng 8,1% YoY, đạt 22,6 tỷ USD: Indonesia tăng 11,7% YoY, đạt 50 tỷ USD.
Lũy kế 8 tháng đầu năm 2025, Trung Quốc còn chi 158 tỷ USD để nhập khẩu từ khu vực Mỹ Latin, giảm 3,8% so với cùng kỳ; châu Phi với 81,2 tỷ USD, tăng 2,3% YoY.
Năm 2024, kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc đạt 6.162 tỷ USD, tăng 3,8% so với năm 2023. Với kết quả này, Trung Quốc đã quay trở lại mốc 6.000 tỷ USD kim ngạch xuất nhập khẩu. Trước đó, năm 2022 lần đầu tiên kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc vượt mốc 6.000 tỷ USD (với 6.250 tỷ USD), tuy nhiên sang năm 2023 con số này đã giảm xuống còn 5.935 tỷ USD. |